Thứ Hai, 15 tháng 3, 2021
Những Loài Lan Là Thuốc Quý
Nhiều loài lan ngoài việc được dùng làm cây cảnh còn là vị thuốc quý được Đông y sử dụng. Các loại lan làm thuốc chữa bệnh có tác dụng an thần, giảm đau, trị đau khớp tay chân… đem lại hiệu quả không ngờ.
1. Thạch hộc – Dendrobium nobile Lind
Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl,) người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp. Phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi. Cây thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá nên có tên thạch hộc. Ở nước ta, cây thạch hộc mọc nhiều ở miền Bắc và miền Trung.
Theo tài liệu cổ, thạch hộc vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và thận. Liều dùng: Liều 6 – 15g, tươi dùng liều 15 – 30g, dùng thuốc thang nên cho vào trước. Thuốc tươi thanh nhiệt sinh tân mạnh. Không dùng trong trường hợp thấp thịnh hư hàn.
Thành phần chủ yếu: Herba Dendrobii – dendrobine, dendranine, nobilonine, dendroxine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine.
Tác dụng dược lý: có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ. Tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ. Nồng độ cao thì có tác dụng ức chế. Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình. Lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.
Trường hợp sốt khát nước, mồm khô, có thể dùng thạch hộc 8 – 16g, sắc uống giải khát, nếu sốt cao kết hợp với thạch cao, tri mẫu, dùng tốt.
Trị chứng vị nhiệt (thường có lở loét mồm), kèm ăn vào dễ nôn, nôn khan (trường hợp viêm dạ dày mạn): dùng bài: Thanh vị dưỡng âm thang: thạch hộc 12g, bắc sa sâm 16g, mạch môn, hoa phấn, bạch biển đậu, trúc nhự tươi mỗi thứ 12g, giá đậu tươi (mầm đậu sống) 16g, sắc uống.
Trị khát phương: thạch hộc 12g, thiên hoa phấn 24g, tri mẫu 16g, mạch môn 12g, bắc sa sâm 20g, sinh địa 20g, xuyên liên 4g, sắc uống.
– Một số bài thuốc kinh nghiệm có thạch hộc:
Thuốc trị ho đầy hơi: thạch hộc 6g, mạch môn đông 4g, trắc bá diệp 4g, trần bì 4g; nước 300ml, sắc còn 200ml, uống trong ngày.
Thuốc trị chứng hư lao gầy mòn: thạch hộc 6g, mạch môn 4g, ngũ vị t.ử, đảng sâm, chích cam thảo, câu kỷ t.ử, ngưu tất, đỗ trọng mỗi thứ 4g; nước 300ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2. Thiên ma – Gastrodia Elata Blume
Thiên ma còn gọi là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo. Là thân rễ phơi hay sấy khô của cây thiên ma Gastrodia Elata Blume họ Lan Orchidaceae, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Là một trong các loại lan làm thuốc chữa bệnh hiệu quả hiện nay.
Thiên ma vị ngọt tính bình, quy kinh Can. Thành phần chủ yếu: gastrodin, gastrodioside, vannillyl, vanillin, alkaloid, vitamin A. Gần đây chứng minh: Thiên ma tố (Gastrodin) là thành phần có hiệu lực chủ yếu và đã chế nhân tạo được.
Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền: có tác dụng tức phong chỉ kinh, bình can tiềm dương. Chủ trị các chứng: kinh phong co giật, phá thương phong (uốn ván), can dương thượng, kháng đau đầu chóng mặt.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: Thiên ma có tác dụng an thần chống co giật. Thuốc có tác dụng làm giảm đau, tác dụng giảm đau của loại mọc hoang mạnh hơn loại trồng. Thuốc chích thiên ma và loại do nhân tạo cũng có tác dụng giảm đau. Thuốc còn có tác dụng kháng viêm. Thiên ma làm tăng cường lưu lượng máu ở tim và não, làm giảm lực cản của mạch máu, làm giãn mạch ngoại vi, có tác dụng hạ áp, làm chậm nhịp tim, nâng cao sức chịu đựng thiếu oxy của động vật thí nghiệm.
Polysaccharide của thiên ma có hoạt tính miễn dịch.
Bài thuốc thường dùng:
Trị động kinh: Ngọc chân tán: thiên ma, phòng phong, khương hoạt, chế bạch phụ tử, chế nam tinh, bạch chỉ lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 – 3 lần, uống với nước sôi hoặc rượu.
Trị đau đầu hoa mắt chóng mặt: Thiên ma hoàn: thiên ma 15g, xuyên khung 5g, chế thành hoàn, mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 3 lần.
Trị đau khớp, chân tay tê dại: Ngưu tất 10g, thiên ma 10g, toàn yết 3g, nhũ hương 5g, tán bột mịn hồ làm hoàn hoặc sắc uống.
Thiên ma hoàn: thiên ma, đỗ trọng, ngưu tất, tỳ giải, phụ tử, đương quy, sinh địa đều 10g, huyền sâm 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g. Trị đau khớp do phong hàn thấp. Liều dùng và chú ý: liều thường dùng: 3 – 10g. Tán bột uống 1 – 1,5g/lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét